Ngày nay, Việt Nam sở hữu khoảng 4,8 triệu người mắc bệnh đái tháo đường đặc trưng cùng sở hữu sự phát triển của kinh tế và xã hội thì tỷ lệ đái tháo đường càng với xu hướng gia tăng ở người trẻ. Theo dõi chỉ số đường huyết thường xuyên theo định kỳ với vai trò cực kỳ chủ yếu để phòng và điều trị bệnh tiểu đường. Vậy với những chỉ số tiểu đường nào nên nên chú ý, chỉ số hba1c là gì, hãy cùng Ngày Đầu Tiên tìm hiểu trong bài viết này nhé.
HbA1c là 1 trong các chỉ số rất quan trọng đối với bệnh nhân Đái tháo đường. Bởi đây là cơ sở để bác sĩ chẩn đoán, quản lý bệnh, sở hữu kế hoạch điều trị kịp thời và ngăn ngừa biến chứng.
Tuy nhiên không cần ai cũng hiểu rõ và đúng được tầm quan trọng của HbA1c và những chỉ số chính khác trong bệnh Đái tháo đường.
Tin tương tác:
- 7 thắc mắc thường gặp ở bệnh nhân Đái tháo đường Type 1
- Nhận biết các loại thuốc điều trị Tiểu Đường tuýp 2
HbA1c và các chỉ số của bệnh Đái tháo đường bạn cần biết
Dưới đây bạn hãy cùng Ngày thứ nhất tìm hiểu về HbA1c và 3 chỉ số chính trong bệnh Đái tháo đường nhé!
1. Chỉ số HbA1c
Chỉ số HbA1c sử dụng để thể hiện lượng hemoglobin liên kết với glucose. lúc đo HbA1c, bác sĩ sở hữu thể với được bức tranh tổng thể về mức đường huyết trung bình của bạn trong khoảng thời gian vài tuần hoặc tháng.[1]
Đối mang người bệnh Đái tháo đường (tiểu đường), chỉ số HbA1c rất quan trọng vì Khi con số này càng cao, nguy cơ phát triển các biến chứng tương tác đến bệnh càng lớn. [1]
Giá trị chẩn đoán của chỉ số HbA1c:
- Thấp hơn 5.7%: Mức glucose huyết bình thường
- 5.7% – 6.4%: Tiền đái tháo đường
- 6.5% hoặc cao hơn: Đái tháo đường
Lúc cơ thể tiêu thụ đường, glucose trong máu sẽ gắn vào hemoglobin. Lượng glucose kết hợp với protein này tỷ lệ thuận mang tổng lượng đường có trong cơ thể tại thời gian đó. những tế bào hồng cầu trong cơ thể con người tồn tại từ 8 – 12 tuần trước lúc đổi mới.
Do đó, việc đo HbA1c giúp phản ánh mức đường huyết trung bình trong khoảng thời kì dài (thước đo bổ ích cho việc theo dõi đường huyết). [1]
Tham khảo nhanh:
các chỉ số HbA1c phản ánh nồng độ máu của bệnh Đái tháo đường
2. Chỉ số đường huyết trong máu
Xét nghiệm đường huyết giúp đo lượng glucose trong máu của bạn tại thời gian đó. Glucose là 1 loại đường, là nguồn năng lượng chủ yếu của cơ thể. lúc quá phổ biến hoặc quá ít glucose trong máu mang thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nghiêm trọng. [2]
Mức đường huyết cao mang thể là dấu hiệu của bệnh Đái tháo đường – bệnh lý với nguy cơ gây ra bệnh tim, mù lòa, suy thận và những biến chứng khác. Dựa vào chỉ số đường huyết, người bệnh mang thể chủ động theo dõi được tình trạng sức khỏe của mình.
Từ đó có biện pháp kiểm soát chế độ ăn uống và sinh hoạt logic. [2]
Chỉ số đường huyết giúp theo dõi tốt tình trạng bệnh Đái tháo đường
Dưới đây là chỉ số đường huyết theo mức khuyến cáo từ Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA):
Trước bữa ăn
- Người trưởng thành, không mang bầu: 4.4 – 7.2 mmol/L (xấp xỉ 80 – 130 mg/dL)
- mẹ bầu: ≤ 5.3 mmol/L trước bữa sáng (hoặc ≤ 95 mg/dL)[3]
1 – 2 giờ tính từ khi bắt đầu ăn
- Người trưởng thành, không mang bầu: ít hơn 10 mmol/L (hoặc ít hơn 180 mg/dL)
- bà bầu: một giờ tính từ khi bắt đầu ăn ≤ 7.8 mmol/L (hoặc ≤ 140 mg/dL). Và 2 giờ tính từ lúc bắt đầu ăn ≤ 6.7 mmol/L (hoặc ≤ 120 mg/dL) [3]
Tham khảo nhanh:
- huyết áp bao nhiêu là bình thường
- nguyên nhân tiểu đường thai kỳ
- phối hợp thuốc huyết áp
- chỉ số xét nghiệm tiểu đường
3. Chỉ số GI – chỉ số đường huyết thực phẩm
Khác sở hữu chỉ số HbA1c và chỉ số glucose huyết, GI (Glycemic) là chỉ số đường huyết của thực phẩm, phản ánh tốc độ cơ thể bạn chuyển đổi carbohydrate trong thực phẩm thành glucose. Hai loại thực phẩm mang cùng lượng carbohydrate với thể mang chỉ số đường huyết khác nhau.
Một số loại thực phẩm mang thể làm lượng đường trong máu của bạn tăng rất nhanh, chẳng hạn như đường tinh luyện, bánh mì… và cũng có thực phẩm dạng carbohydrate tiêu hóa chậm như rau, ngũ cốc nguyên hạt… [4]
Lúc tiêu thụ phổ biến loại thực phẩm có chỉ số GI cao, bạn sẽ khó theo dõi lượng đường trong máu, ngay cả Khi dùng insulin và thuốc điều trị Đái tháo đường. Chỉ số GI giúp phân biệt thực phẩm với carbohydrate tốt và carbohydrate xấu để bạn với thể tinh chỉnh và giữ lượng đường trong máu ổn định hơn. [4]
Con số càng nhỏ, thực phẩm càng ít tác động tới lượng đường trong máu của bạn. Chỉ số GI được phân loại theo các cấp như sau:
- Chỉ số đường huyết thấp: ≤ 55 (Tốt)
- Chỉ số đường huyết trung bình: 56 – 69 (Trung bình)
- Chỉ số đường huyết cao: ≥ 70 (Không tốt) [4]
Dựa vào chỉ số này, bạn phải tránh ăn những thực phẩm mang chỉ số đường huyết trên 70 và ưu tiên các thực phẩm mang chỉ số GI dưới 55.
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, với đặc điểm tăng glucose huyết (còn gọi là đường huyết) do khiếm khuyết về sự điều tiết insulin, tương tác của insulin, hoặc cả hai.
Tăng glucose mạn tính trong thời kì dài gây phải các rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở phổ biến cơ quan khác nhau, đặc trưng ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Tin xem thêm:
- 6 Món ăn vặt cho người tiểu đường: bạn đã biết chưa?
- Lựa chọn chế độ ăn cho bệnh nhân Đái tháo đường mắc bệnh Thận cần lưu ý gì?
Những chỉ số đường huyết mà người bệnh đái tháo đường phải quan tâm
4. Nghiên cứu tỷ lệ Đái tháo đường tại Việt Nam
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh Đái tháo đường chỉ là 1,một% (TP. Hà nội), 2,25% (TP. Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế). Nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết trung ương cho thấy, tỷ lệ hiện mắc Đái tháo đường trên toàn quốc. Ở người trưởng thành là 5.42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63.6%.
Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc 7,3%, rối loạn glucose máu lúc đói toàn quốc 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều tra STEPwise về những yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ Đái tháo đường toàn quốc là 4,một%, tiền Đái tháo đường là 3,6%.
5. Chẩn đoán Đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ – ADA) dựa vào một trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
5.1. Glucose huyết tương khi đói ≥ 126mg/dL (hay 7mmol/L)
Bệnh nhân cần nhịn ăn (không uống nước ngọt, với thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 – 14 giờ), hoặc:
5.2. Glucose huyết tương sau 2 giờ khiến cho nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống nên được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước lúc khiến cho nghiệm pháp, sử dụng một lượng glucose tương đương có 75g glucose, hòa tan trong 250 – 300ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150 – 200g carbohydrate mỗi ngày.
5.3. HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol)
Xét nghiệm này cần được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tham khảo nhanh:
- thức ăn dành cho người tiểu đường
- tăng huyết áp khẩn cấp
- đau thắt ngưc bên trái
- điều trị tiểu đường thai kỳ
HbA1c là một trong những chỉ số xét nghiệm đường huyết chính
5.4. Xuất hiện triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời gian bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,một mmol/L)
ví như không mang triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu đa dạng, uống đa dạng, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân). các xét nghiệm chẩn đoán ở trên nên được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. thời điểm thực hiện xét nghiệm lần thứ 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, bạn phải sử dụng Cách giải quyết đơn thuần và hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L).
Ví như HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, với thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán Đái tháo đường.
Nguồn bài viết:
- https://ngaydautien.vn/dai-thao-duong/5395-hba1c-va-cac-chi-so-cua-benh-dai-thao-duong-tieu-duong-ban-nen-biet
- https://ngaydautien.vn/dai-thao-duong/5796-cac-chi-so-duong-huyet-ma-nguoi-benh-dai-thao-duong-can-quan-tam
Tham khảo thêm bài viết khác:
- Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân Đái Tháo Đường (bệnh Tiểu Đường)
- Mối liên quan giữa Đái tháo đường (tiểu đường) và Đau thắt ngực